�
Rối loạn tăng huyết áp thai kỳ là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bà mẹ và trẻ sơ sinh trên toàn thế giới. Người ta ước tính rằng tiền sản giật gây biến chứng cho 2–8% thai kỳ trên toàn cầu.
???? Ngày 18/05/2023, FDA Hoa Kỳ đã cấp giấy phép lưu hành cho hệ thống B-R-A-H-M-S sFlt-1:PLGF KRYPTOR để hỗ trợ đánh giá nguy cơ những sản phụ nhập viện do rối loạn tăng huyết áp thai kỳ (tiền sản giật, tăng huyết áp mạn tính kèm/không kèm theo tiền sản giật chồng chất hoặc tăng huyết áp thai kỳ) tiến triển thành tiền sản giật có dấu hiệu nặng. Xét nghiệm miễn dịch này đo lường tỷ lệ của hai protein nhau thai, fms-like tyrosine kinase-1 (sFlt-1) hoà tan trong huyết thanh và yếu tố tăng trưởng nhau thai (PLGF), với ý nghĩa thể hiện sự mất cân bằng tạo mạch.
???? Hệ thống xét nghiệm đã được phê duyệt dựa trên kết quả của nghiên cứu PRAECIS (đánh giá nguy cơ tiền sản giật: đánh giá ngưỡng cut-offs để cải thiện sự phân tầng nguy cơ), một nghiên cứu đa trung tâm được thực hiện tại Hoa Kỳ trên 1.014 phụ nữ mang thai nhập viện tại các cơ sở chăm sóc hạng 3 và các bệnh viện địa phương vì các rối loạn tăng huyết áp từ 23 đến 35 tuần thai. Những bệnh nhân dưới 18 tuổi, đa thai, và đang sử dụng heparin sẽ bị loại khỏi nghiên cứu. Ở nghiên cứu này, tỷ sFlt-1:PLGF ≥ 40 picograms/mL tiên đoán khả năng tiền sản giật tiến triển thành tiền sản giật có dấu hiệu nặng trong vòng 2 tuần với độ nhạy 94% (95% CI, 89–96), độ đặc hiệu 75% (95% CI, 70–79), giá trị tiên đoán dương là 65% (95% CI, 59–71), giá trị tiên đoán âm 96% (95% CI, 93–98). Tỷ sFlt-1:PLGF ≥ 40 cũng liên quan đến nguy cơ cao hơn về các kết cục bất lợi trong giai đoạn muộn của thai kỳ và các bệnh lý kèm theo của mẹ.
???? Vào tháng 4/2024, bản cập nhật hướng dẫn thực hành lâm sàng cung cấp hướng dẫn sử dụng dấu ấn sinh học để hỗ trợ đánh giá nguy cơ rối loạn tăng huyết áp thai kỳ tiến triển thành tiền sản giật có dấu hiệu nặng:
♻ ????????????????????̂́???? ????????́???? ????????̂???? ????????̀????????
Chưa đủ dữ kiện để đưa ra khuyến cáo về chiến lược quản lý sau khi có kết quả xét nghiệm dương tính hoặc âm tính
1️⃣ Tỷ sFlt-1:PLGF đơn thuần không thể thay thế các tiêu chuẩn lâm sàng hiện tại trong chẩn đoán hoặc loại trừ tiền sản giật có dấu hiệu nặng. Nếu tỷ sFlt-1:PLGF được sử dụng cho những bệnh nhân nhập viện từ 23 đến 35 tuần vì các rối loạn tăng huyết áp thì đây là một xét nghiệm phân tầng nguy cơ bổ sung cho chẩn đoán tiền sản giật có dấu hiệu nặng. Tất cả bệnh nhân nhập viện vì các rối loạn tăng huyết áp trong thai kỳ nên tiếp tục áp dụng các phương pháp tiếp cận được khuyến cáo hiện nay để xử lý và điều trị tiền sản giật, bao gồm theo dõi huyết áp thường xuyên, theo dõi triệu chứng và các kết quả xét nghiệm.
2️⃣ Chỉ đơn thuần tỷ sFlt-1:PLGF dương tính ≥ 40 không thể chẩn đoán tiền sản giật có dấu hiệu nặng. Ngược lại, mặc dù tỷ sFlt-1:PLGF dưới 40 thì rất gợi ý rằng khả năng tiến triển thành tiền sản giật có dấu hiệu nặng trong vòng 2 tuần là dưới 5%, tuy nhiên vẫn có thể bỏ sót các trường hợp bị tiền sản giật có dấu hiệu nặng, vì vậy cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ bà mẹ và thai nhi nếu có các dấu hiệu hoặc triệu chứng dai dẳng của tiền sản giật.
3️⃣ Không nên sử dụng tỷ sFlt-1:PLGF cho những bệnh nhân không đáp ứng tiêu chí của thử nghiệm PRAECIS (ví dụ: tránh xét nghiệm ở những người không có triệu chứng, không nhập viện dưới 23 tuần hoặc trên 35 tuần và ở thời kỳ hậu sản).
____________________________________________
???? ????????̀???? ????????????̣̂???? ???????????????? ????????????̉????:
1. Biomarker Prediction of Preeclampsia With Severe Features. Obstet Gynecol. 2024 Apr 3.
https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/38569186/
2. U.S. Food and Drug Administration. FDA roundup: May 19, 2023. Accessed October 4, 2023.
https://www.fda.gov/news-events/press-announcements/fda-roundup-may-19-2023
3. Thadhani R, Lemoine E, Rana S, Costantine MM, Calsavara VF, Boggess K, et al. Circulating angiogenic factor levels in hypertensive disorders of pregnancy. NEJM Evid 2022;1:EVIDoa2200161.
https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/38319832/
4. Gestational hypertension and preeclampsia. ACOG Practice Bulletin No. 222. American College of Obstetricians and Gynecologists. Obstet Gynecol 2020;135:e237–60.
https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/32443077/
____________________________________________
Bộ môn Sản ĐH Dược Huế